Thứ Tư, 18 tháng 4, 2012

ĐIỀU TRỊ BỆNH TRĨ ,MẠCH LƯƠN...







     BỆNH TRĨ




Trĩ là bệnh mạn tính do các tĩnh mạch trực tràng hậu môn bị giãn và xung huyết.Tĩnh mạch xung huyết thành một bíu hay nhiều búi,tùy vị trí tĩnh mạch ở trực tràng hay hậu môn được phân chia tren lâm sàng thành trĩ nội hay trĩ ngoại.


NGUYÊN NHÂN GÂY RA BỆNH TRĨ:

1/-Viêm đại tràng mãn tính gây táo bón thường xuyên đại tiện rặn nhiều,
2/-Viêm gan xơ gan mãn tính gây xunh huyết tĩnh mạch,
3/-Các bệnh nghề nghiệp do đứng lâu ,ngồi lâu,mang vác nặng,
4/-Người già tỳ vị suy,khí trệ, an nhiều chất dầu mỡ như bánh xèo,v,v..cũng gây chứng trĩ

5/-,Phụ nữ đẻ nhiều lần,có chửa làm trương lực cơ thành bụng thành tĩnh mạch bị giản gây giản tĩnh mạch v.v...
6/Thận âm hư gây nội nhiệt ,táo bón ,đi cầu mót rặn khó khăn ,lòi đom.có chứng trạng giống như trĩ.

Vì xung huyết dễ gây thoát quản chảy máu làm người bệnh thiếu máu,vì bội nhiễm nên người bệnh có triệu chứng nhiễm trùng.Trên lâm sàng ,căn cứ vào tình trạng các bíu trĩ,xuất huyết và nhiễm trùng để phân loại thể bệnh va cách chữa bệnh.




CÁC GIAI ĐOẠN CỦA TRĨ NỘI ,NGOẠI :

TRĨ NỘI:
1/Búi trĩ chưa ra ngoài,đại tiện ra máu tươi,có trường hợp chảy máu nhiều gây thiếu máu.
2/Khi đại tiện búi trĩ lòi ra,sau đó trĩ tự co lên được.
3/Khi đại tiện trĩ lòi ra,xong trĩ không tự co lên được,lấy tay ấn đám trĩ co lên.
4/Trĩ thường xuyên ra ngoài,đẩy tay cũng không vào,búi trĩ ngoằn ngoèo.

TRĨ NGOẠI:Chia làm 4 thời kỳ
1/Trĩ lòi ra ngoài
2/Trĩ lòi ra ngoài với các búi tĩnh mạch ngoằn ngoèo.
3/Trĩ bị tắc,gây đau,,chảy máu.
4/Trĩ bị viêm,nhiễm trùng ngứ và đau.





Phương pháp chữa bệnh trĩ có hai loại: Dùng thuốc uống trong để chống chảy máu,chống nhiễn trùng,làm nhỏ búi trĩ dùng thuốc,các thủ thuật ngoại khoa để gây búi trĩ hoại tử,rụng và cắt các búi trĩ.



A/CHỮA TRĨ BẰNG PHƯƠNG PHÁP BẢO TỒN:

Áp dụng;Trĩ nội thời kỳ 1 và 2 (thời kỳ 3 , 4 ít kết quả ,có xuất huyết trĩ ngoại thời kỳ3,có viêm tắc tĩnh mạch và bội nhiễm,trĩ ở người già và phụ nữ đẻ nhiều lần.


1/ TRĨ NỘI XUẤT HUYẾT HAY THỂ HUYẾT Ứ::

Triệu chứng: đi ngoài xong huyết ra từng giọt,đau,táo bón.
Phương pháp chữa: Lương huyết ,chỉ huyết ,hoạt huyết ,khứ ứ.

Bài thuốc:
-HOẠT HUYẾT ĐỊA HOÀNG THANG GIA GIẢM:

-TỨ VẬT ĐÀO HỒNG GIA GIẢM:

-CHÂM CỨU TRĨ NỘI XUẤT HUYẾT HAY THỂ HUYẾT Ứ:

Trường cường,Thứ liêu,Tiểu trường du,Đại trường du,Túc tam lý,tam âm giao,Thừa sơn,Hợp cốc.

2/TRĨ NGOẠI BỊ BỘI NHIỄM HAY THỂ THẤP NHIỆT:

Triệu chứng:
-Vùng hậu môn sưng đỏ đau
-Trĩ bị sưng to,đau,ngồi đứng không yên
-Táo bón,nước tiểu đỏ.

Phương pháp:Thanh nhiệt lợi thấp,hoạt huyết chỉ thống.
Bài thuốc:

-HÒE HOA TÁN GIA VỊ


-CHỈ THỐNG THANG GIA GIẢM

-CHÂM CỨU TRĨ NGOẠI BỊ BỘI NHIỄM THỂ THẤP NHIỆT:

Trường cường,Thứ liêu,Tiểu trường du,Đại trường du,Túc tam lý,tam âm giao,Thừa sơn,Hợp cốc(như trĩ nội xuất huyết hay thể huyết ứ nhưng dùng phép tả)

3/TRĨ LÂU NGÀY GÂY THIẾU MÁU Ở NGƯỜI GIÀ:THỂ KHÍ HUYẾT ĐỀU HƯ:

Triệu chứng:
-Đại tiện ra máu lâu ngày
-Hoa mắt ù tai,sắc mặt trắng bệch,mệt mỏi,đoãn hơi
-Tự ra mồ hôi
-Mạch Trần tế,rêu lưỡi trắng mỏng.

Bài thuốc:
-TỨ VẬT THANG GIA VỊ 

-BỔ TRUNG ÍCH KHÍ THANG:

-CHÂM CỨU TRĨ LÂU NGÀY GÂY THIẾU MÁU Ở NGƯỜI GIÀ:
Thể khí huyết đều hư:Cứu các huyệt:Bách hội,Tỳ du,Vị du,Cao hoang,Cách du,Quan nguyên,Khí hải.


B/CHỮA TRĨ BẰNG PP CHỐNG VIÊM,CHỐNG CHẢY MÁU TẠI CHỔ VÀ LÀM HOẠI TỬ RỤNG TRĨ.

1/Cao dán tiêu viêm, giảm đau:

2/Thốc làm hoại tử rụng trĩ:
Chỉ định:Trĩ nội thời kỳ 2 và 3
Chống chỉ định:trĩ ngoại,trĩ nội thời kỳ 1,ung thư trực tràng hậu môn.

3/Thắt búi trĩ:
Tiêm dung dịch,chữa trĩ nội và trĩ ngoại các thời kỳ.





CÁC BÀI THUỐC TÙY KHI CHỮA TRĨ LẬU,MẠCH LƯƠN.


1/ BÁ GIAO HOÀN
-Trị: Trị trĩ nội

2/BẠC HÀ TÁN:
Trị: Thoát giang loại dương chứng.

3/BẠCH ĐẦU ÔNG TÁN
Trị : Cổ độc ,thoát giang.

4/ Thốc bôi : BẠCH KIM TÁN: 
Trị chứng: trĩ mới hay đã lâu ngày

5/CAN CÁT THANG: Trị chứng: Trĩ do uống rượu gây ra(tữu trĩ)
  Sắc uống với nước gừng.

6/BỔ TRUNG ÍCH KHÍ THANG: Suy nhược ,khí hư (huyết trắng),Tử cung sa,lòi đom

-Trĩ ra máu, chứng Viêm mạc bao tử bị sa xuống.

7/CHÂN NHÂN DƯỠNG TẠNG THANG:Ôn bổ khí huyết,sáp trường,cố thoát,trị tả lỵ lâu ngày(khí huyết hư nhược,hạ thoát không cầm,bụng đau,thích ăn,mạch Trì tế),Ruột viêm mạn tính lòi dom.
 Tán bột,mỗi lần dùng 8 g,cho nước vào sắc uống.

8/DƯỠNG TẠNG THANG:
-Ỉa chảy ,kiết lỵ ra máu mũi như óc cá.
- Thoát giang ,bụng quặn đau.

9/DƯỠNG TẠNG THANG (2) :
-Trị ỉa chảy, kiết lỵ mạn tính , sa trực tràng.

10/ ĐƯƠNG QUI ÚC LÝ NHÂN: Ỉa ra máu,trĩ ,đại tiện bón.

11/HẮC HOÀN : Trĩ lậu lâu năm

Tán bôt làm hoàn,ngày uống 12-16 g,với nước cháo lúc bụng đói.

12/ HOÀNG LIÊN BẾ QUẢN HOÀN : trĩ lậu ra máu


13/Thuốc rắc vào vết trĩ :KHÔ TRĨ TÁN :  Trị trĩ lậu
chế thuốc ,cất kín,sau một tháng mới dùng,dùng để rắc vào vết trĩ.

14/ HÒE GIÁC HOÀN GIA VỊ  :Trĩ ,mạch lươn,ỉa ra máu

Tán bột làm hòa,uống tăng liều từ 8-12g,với rượu hoặc với nước cơm vào lúc bụng đói.
(PSĐ say:Bài nầy điều phối rất hay!)

15/ HÒE HOA TÁN :Ỉa ra máu( do nhiệt)

16/HÒE HOA TÁN :Trường vị có thấp,bụng đầy trướng,ỉa ra máu.

Tán bột,Mỗi lần dùng 20g,sắc với nước uống lúc bụng đói.

17/HÒE HOA TẦN GIAO : Ỉa ra máu,trường phong hạ huyết
 sắc uống.

18/HÒE GIÁC HOÀN: Ỉa ra máu( tiện huyết) do rượu (tữu độc).


19/ KHA TỬ TÁN: Cố thoát ,chỉ tả,trị tiêu chảy do hư hàn,tiêu sống phân,ruột sôi,bụng đau,thoát giang ,trĩ lậu.

Tán bột ngày uống 2 lần,lần 4-6gam.

20/KHỔ SÂM THANG: Hành khí,hóa ứ,thấm thấp,nhuyễn kiên,trị khí trệ thấp ở trường vị,viêm ruột mạn.
(sắc uống).

21/ KHUNG QUI HOÀN: Trị trĩ,ghẽ trĩ,trĩ nội ra máu.
 Ngày uống 16-20 gam,

22/LONG CỐT TÁN :Trị ruột bị hư yếu gây thoát giang.

Tán bột,ngày uống 4-6 gam.

23/LONG CỐT TÁN: Đại tràng hư,hậu môn lòi ra.

24/Thốc bôi: LONG NÃO TÁN: Trị sưng đau ,lỡ ngứa.
Mỗi lần dùng ít,hòa với Long não và mật bôi vào.

25/LƯƠNG HUYẾT ẨM: Trị trĩ ra máu cứ rĩ ra (trĩ lậu)

26/ LƯƠNG HUYẾT ĐỊA HOÀNG: Trị trĩ ra máu,băng huyết.
 (Sắc uống).

27/ LƯƠNG HUYẾT THANH TRƯỜNG: Trị thoát giang (lòi trôn trê).
 Sắc uống.

28/NGŨ TRĨ TÁN: Trị các loại trĩ nội và ngoại.
  tán bột ,cho vào một ít xạ hương,ngày dùng 8g.

29/ NGŨ VỊ TỬ TÁN : Trẻ nhỏ bị thoát giang.
Tán bột bằng nhau,ngày dùng 4-6g lúc đói.

Lương Y : Phan Văn
(Phổ Sanh Đường)





Bài tập bụng cho quý Bà

Bài tập bụng cho quý Bà
Tập chuyên cần chừng 1 đến 2 tháng, Quý Bà sẽ có thân hình đẹp như người mẫu
Bài tập bụng cho quý Bà
 
.
 

 

 

 

 

 

 

 

 
AH/KTĐN
http://phosanh.com
8/28/2011

Rau diếp cá - vị thuốc đa năng






THUỐC VƯỜN NHÀ

Rau diếp cá - vị thuốc đa năng
 
Diếp cá từ lâu đã được Đông y dùng chữa các bệnh về tiêu hóa, phát ban, tắc sữa... Gần đây, Tây y cũng phát hiện ra nhiều tác dụng quý của nó như kháng khuẩn, tiêu diệt ký sinh trùng, chống ung thư.


Rau diếp cá còn có tên là giấp cá, cây lágiấp hoặc ngư tinh thảo, tên khoa học là Houttuynia cordata Thumb., mọcchủ yếu tại các nước châu Á, từ Ấn Độ đến Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan... Ở nước ta, diếp cá mọc hoang khắp nơi, thường ở các vùng đất ẩm, được trồng làm rau ăn hoặc dùng làm thuốc.
 
 
Diếp cá có vị chua, cay, tính mát, tác động vào 2 kinh can và phế. Tác dụng chủ yếu là thanh nhiệt, giải độc, thoát mủ (đối với mụn nhọt làm mủ), thông tiểu tiện, giảm phù thũng, sátkhuẩn, chống viêm.
 
 
Trong y học dân gian, diếp cá được dùng chữa các chứng bệnh như: táo bón, trĩ (6-10 g sắc uống hằng ngày), sởi, mày đay (giã nát vắt nước cho uống), viêm tai giữa, sưng tuyến vú, tắc tia sữa (dùng lá khô 20 g hoặc tươi 40 g, sắc nước uống hằng ngày), viêmthận, phù thũng, kiết lỵ (dùng 50 g tươi sắc uống), tiểu buốt, tiểu dắt(dùng rau diếp cá, rau má tươi, lá mã đề rửa sạch, vò với nước sôi để nguội, gạn nước uống).

Theo nghiên cứu của y khoa hiện đại, trongcây diếp cá có chất decanoyl-acetaldehyd mang tính kháng sinh. Loại raunày có tác dụng kháng khuẩn như ức chế tụ cầu vàng, liên cầu, phế cầu, trực khuẩn bạch hầu, e.coli, trực khuẩn lỵ, xoắn khuẩn leptospira. Nó cũng có tác dụng đối với virus sởi, herpes, cúm và cả HIV, do tác động vào vỏ bọc protein của virus. Diếp cá còn diệt ký sinh trùng và nấm. Liều dùng 30-50 g rau tươi, có thể ăn sống, xay nát uống hoặc giã đắp ngoài da.
 
 
Cũng theo Tây y, diếp cá giúp lợi tiểu dotác dụng của chất quercitrin, làm chắc thành mao mạch, chữa trĩ do tác dụng của chất dioxy-flavonon. Ngoài ra, nó còn có tác dụng lọc máu, giảiđộc, giải nhiệt, kháng viêm, tăng sức miễn dịch của cơ thể.
 
 
Một nghiên cứu tại Viện đại học Y dược Toyama, Nhật Bản, đã cho thấy tác dụng chống ôxy-hóa của 12 loại dược thảo và hợp chất được chiết xuất từ chúng. Diếp cá là một trong 4 chất có tác dụng chống ôxy hóa mạnh nhất. Hợp chất quercetin của diếp cá loạitrừ được các gốc tự do "cứng đầu" nhất.

Theo một nghiên cứu củaĐại học Y khoa Koahsiung, Đài Loan, diếp cá có tác dụng ức chế đáng kể đối với sự sinh sản của virus herpes simplex. Nó được xem là dược thảo chữa trị bệnh này. Đại học Koahsiung cũng phát hiện diếp cá có tác dụng ngăn chặn 5 dòng tế nào ung thư máu.
 
 
Một số nghiên cứu khác cho thấy diếp cá có tác dụng chống viêm xoang kinh niên và polyp, làm tăng tưới máu sau phẫu thuật. Chất Houttuynin bisulphat natri chiết xuất từ nó có thể điềutrị viêm tuyến vú.
 
 
 
 
(Theo Sức Khỏe & Đời Sống)
AH/KTĐN
http://phosanh.com
9/14/2011

LƯƠNG Y PHAN VĂN – PHỔ SANH ĐƯỜNG



LƯƠNG Y PHAN VĂN – PHỔ SANH ĐƯỜNG


LƯƠNG Y PHAN VĂN – PHỔ SANH ĐƯỜNG

Lương Y Phan Văn - Phổ Sanh Đường
Họ tên: PHAN VĂN
Chuyên khoa: Khoa Y Học Cổ Truyền Đông Y
Phòng khám Đông Y : PHỔ SANH ĐƯỜNG

Địa chỉ phòng mạch:

  • 868 Trường Chinh, P 15, Tân Bình,HCM,
  • 119 Văn Cao,Tân Phú,HCM
  • 257 Lê Trọng Tấn -Tân Phú –HCM

HỌC VỊ & HỌC HÀM

Bằng cấp: Lương Y Đa Khoa

KINH NGHIỆM CHUYÊN MÔN

  • Các chứng đau khớp,
  • Cột Sống
  • Ngoài da
  • Trĩ
  • Viêm Xoang
  • SNTK
  • Thận suy

WEBSITE:

PHÁT BIỂU

PHỔ SANH TẤT CẢ VÌ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG
Nếu bạn có nhận xét hay đóng góp ý kiến về Lương Y Phan Văn – Phổ Sanh Đường, xin vui lòng điền thông tin ngay bên dưới. Nếu bạn cần tìm một cơ sở y tế chuyên khoa, xin vui lòng sử dụng chức năng TÌM KIẾM của chúng tôi.
Trân trọng,